Hà thủ ô đỏ thường được sử dụng làm thuốc chữa bệnh, bên cạnh đó còn có hà thủ ô trắng. Đây là hai loại hà thủ ô ở Việt Nam. Hà thủ ô đỏ có tác dụng nhuận tràng, tiêu độc, bổ huyết và có tính hơi ôn.
1. Đặc điểm của cây hà thủ ô đỏ
Hà thủ ô đỏ là một loại thân mềm có màu xanh tím, mọc cuốn vào nhau. Rễ phình thành củ, màu nâu đỏ, hình dạng giống củ khoai lang. Lá mọc so le, hình mũi tên, gốc lá hình tim, đầu lá thuôn nhọn, dài 5 – 8cm, rộng 3 – 4cm. Hoa thường ra vào tháng 10, có màu trắng, mọc ở đầu cành hoặc nách lá. Quả khô có quả hình 3 cạnh, nhẵn bóng và nằm trong bao hoa.
Hà thủ ô phân bố rộng rãi ở nhiều nước cận nhiệt đới và nhiệt đới, đặc biệt là ở Châu Á như Trung Quốc, Bắc Lào, Nhật Bản và Ấn Độ. Ở Việt Nam, chúng chỉ mọc ở các vùng núi cao phía Bắc như Hà Giang, Lai Châu, Lào Cai, Sơn La…Nguồn hà thủ ô ở nước ta trước đây khá dồi dào. Tuy nhiên sau hàng chục năm khai thác và nạn phá rừng làm nương rẫy, vùng phân bố tự nhiên của cây bị thu hẹp.
2. Công dụng của hà thủ ô đỏ
Thân và lá:
Thân và lá của cây hà thủ ô đỏ được gọi là dạ giao đằng. Dạ giao đằng có vị ngọt, tính bình. Dùng trị chứng thần kinh suy nhược, mất ngủ, thiếu máu, mụn nhọt, đau mỏi toàn thân. Liều dùng dạ giao đằng: 12-30g.
Rễ:
Rễ củ có vị đắng ngọt chát, tính hơi ôn. Trị can thận âm hư, huyết hư, đau đầu, chóng mặt, đau lưng mỏi gối, ù tai, râu tóc bạc sớm, di tinh, huyết trắng, táo bón, hội chứng lỵ mạn tính, trĩ xuất huyết, sốt rét, lao hạch, bệnh tim mạch.
Liều dùng 12-60g. Để bổ huyết thì dùng hà thủ ô chế biến; nhuận tràng thông tiện thì dùng hà thủ ô sống.
Không sử dụng hà thủ ô đỏ cho người đàm thấp, tỳ hư, đại tiện lỏng.
3. Cách dùng Hà thủ ô đỏ
Cách chế biến
– Rửa sạch và cạo bớt lớp vỏ của củ hà thủ ô đỏ.
– Sau đó ngâm với nước gạo trong 24 giờ.
– Thái thành từng miếng và loại bỏ lõi củ, chưng cách thủy với nước đậu đen với tỉ lệ là 1kg hà thủ ô với 100 – 300g đậu đen.
– Đêm chưng nấu, ngày đem ra phơi và tẩm lại nước đậu đen còn trong nồi nấu (sái). Nếu chưng và sái được 9 lần thì tốt nhất.
Cách làm này giúp loại bỏ độc tính trong củ.
Một số bài thuốc
– Trị chứng buồn bực, mất ngủ, mộng mị: dạ giao đằng 12g, đan sâm 12g, trân châu mẫu 60g. Sắc uống ngày 1 thang
– Trị huyết hư, huyết khô, âm khô, lo lắng, râu tóc bạc sớm: hà thủ ô chế, bắc sa sâm, quy bản, long cốt, bạch thược mỗi vị 12g. Sắc uống.
– Trị gan thận yếu, lưng và đầu gối đau nhức, phụ nữ khí hư, nam giới di tinh: hà thủ ô chế 20g, bạch linh 12g, ngưu tất 12g, đương quy 12g, thỏ ty tử 12g, phá cố chỉ 12g. Tất cả tán thành bột mịn, luyện với mật làm hoàn. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 12g, chiêu bằng nước muối nhạt
– Trị thiếu máu, tăng huyết áp, chóng mặt, hoa mắt, chân tay tê cứng: hà thủ ô chế, sinh địa, huyền sâm, bạch thược, hạn liên thảo, sa uyển tật lê, hy thiêm thảo, tang ký sinh, ngưu tất mỗi vị 12g. Sắc uống.
– Trị đái dắt buốt, đái ra máu: lượng lá hà thủ ô, lá huyết dụ bằng nhau, sắc rồi hòa thêm mật ong vào uống.
– Trị sốt rét lâu ngày hại đến chân âm, sốt li bì triền miên dùng 1 trong 2 bài:
Hà thủ ô sống 60g, sài hồ 12g, đậu đen 20g. Sắc với nước, đem phơi sương 1 đêm, sáng hôm sau hâm lại uống.
Hà thủ ô chế 16g, đảng sâm 12g, đương quy 12g, trần bì 12g, gừng lùi 12g. Sắc uống.
4. Một số lưu ý khi sử dụng
– Không sử dụng cho người đàm thấp, tỳ hư, đại tiện lỏng
– Hạn chế dùng cho người có đường huyết và huyết áp thấp
– Không sử dụng lúc bụng đói vì dễ gây kích ứng dạ dày
– Không sử dụng chung với thực phẩm cay nóng: ớt, hành, tiêu, gừng….
Hy vọng qua bài viết này, bạn đã có được những thông tin hữu ích về hà thủ ô đỏ và những tác dụng mà nó đem lại. Hãy sử dụng với liều lượng vừa đủ để có thể phát huy một cách tốt nhất tác dụng của hà thủ ô đỏ. Nếu bạn muốn cần thêm thông tin trước khi sử dụng hà thủ ô đỏ, hãy nói chuyện với bác sĩ hoặc dược sĩ.